Phát âm tiếng Trung Quốc không hề khó, đặc biệt là đối với người Việt khi chúng ta đã phần nào quen với Hán ngữ nhiều năm. Tuy nhiên nhiều người vẫn không phát âm tiếng Trung đúng, thậm chí là còn không chú trọng đến việc phát âm mà chỉ đầu tư học ngữ pháp từ vựng.
Nhiều năm học ngoại ngữ theo lối truyền thống là học lí thuyết, thiếu thực hành thực tế đã khiến cho nhiều thế học học sinh, sinh viên Việt Nam bị hạn chế về giao tiếp thực dụng. Lỗi cơ bản nhất là hầu như ai cũng mắc phải và không chú ý nhiều đến chính là phát âm. Giống như trong tiếng Việt, phát âm tiếng Trung giữ một vị trí cực kì quan trọng, phát âm là nền tảng của việc nghe, nói. Phát âm đúng thì mới nghe đúng và ngược lại. Hơn nữa, bạn không thể nào nói đúng, nói hay mà phát âm lại không chính xác cả. Chính về thế mà bạn cần học cách phát âm tiếng Trung ngay từ đầu.
Trung tâm dạy tiếng Trung uy tín SOFL với nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Trung, đã và đang áp dụng các phương pháp dạy tiếng Trung thực tế cho nhiều khóa học viên từ các giáo viên bản ngữ và các trợ giảng người Việt. Trung tâm cũng chia sẻ với các bạn cách phát âm tương đối chính xác của tiếng Trung, tuy nhiên mọi hình thức lý thuyết chỉ là tương đối, thực tế sẽ có chút khác biệt, đòi hỏi bạn phải tích cực mày mò và tự luyện nhiều. Kết hợp với hướng dẫn cùng file nghe âm tiếng Trung dưới đây sẽ giúp bạn cải thiện phần nào cách phát âm của mình :
Phát âm chữ cái
a : Đọc như a trong tiếng Việt
e : Thông thường đọc như ơ trong tiếng Việt. Nếu e đứng sau d, t, l, g, k, h thì e đọc là ưa
i : Thông thường đọc như i trong tiếng Việt. Nhưng khi i đứng sau z, s, c, ch, zh, sh, r thì đọc là ư
o : Đọc như ô trong tiếng Việt
u : Đọc như u trong tiếng Việt
ü : Đọc tương tự như uy trong tiếng Việt nhưng cố giữ tròn môi trong quá trình phát âm. Khi ü đứng sau j, q, x thì ta lược bỏ hai dấu chấm ở trên đầu nhưng cách đọc vẫn là uy
b : Đọc giống p trong tiếng Việt
d : Đọc như t trong tiếng Việt
f : Đọc như ph tiếng Việt
g : Đọc như c trong tiếng Việt
h : Đọc tương tự kh trong tiếng Việt
j : Đọc như ch tiếng Việt
k : Đọc tương tự kh nhưng đưa hơi mạnh hơn, lúc đầu dùng cuống lưỡi bịt tắc hơi ở họng lại, sau đó thả cho hơi bật ra ngoài
l : Đọc như l trong tiếng Việt
m : Đọc như m tiếng Việt
n : Đọc như n trong tiếng Việt
p : Đọc tương tự p trong tiếng Việt nhưng phải bật hơi
q : Đọc tương tự ch tiếng Việt nhưng phải bật hơi, đầu tiên dùng mặt lưỡi áp lên vòm miệng gây tắc hơi, sau đó thả cho hơi ma sát ra ngoài
r : Khẩu hình khi đọc tương tự như r trong tiếng Việt nhưng đầu lưỡi không được rung trong quá trình đọc
t : Đọc như th trong tiếng Việt
w : Đọc như u tiếng Việt
x : Đọc như x trong tiếng Việt
z : Âm đầu lưỡi trước, tắc sát, trong, không đưa hơi. Khi phát âm, đưa đầu lưỡi bịt chặt chân răng của hàm trên cho hơi tắc lại, sau đó hạ nhẹ lưỡi xuống cho hơi ma sát ra ngoài
c : Đọc tương tự z ở trên nhưng bật hơi mạnh hơn
s : Kiểu đọc hơi giống z và c , các bạn nên nge trực tiếp thì tốt hơn
sh : Khi đọc phải uốn đầu lưỡi lên vòm miệng nhưng không bịt kín mà luôn để hơi ma sát lưu thông ra ngoài
zh : Khi đọc, ta uốn đầu lưỡi chống lên vòm miệng, lúc đầu bịt tắc hơi lại, sau đó hạ đầu lưỡi xuống cho hơi thoát ra ngoài
ch : Đọc tương tự zh nhưng bật hơi mạnh hơn.
y : Đọc như i tiếng Việt
ai : Đọc tương tự ai trong tiếng Việt
ao : Đọc tương tự ao nhưng có điểm khác là: ao trong tiếng Việt khi đọc thì lưỡi để tự nhiên, còn ao trong phiên âm khi đọc thì cuống lưỡi co lại hơn
ang : Đọc như ang
ian : Đọc luyến nhanh từ i sang e sang an. Phát âm nge vừa giống i + en, vừa giống i + an
an : Đọc tương tự an
ei : Đọc tương tự êi
en : Đọc tương tự ân
eng : Đọc tương tự âng
ia : Đọc luyến từ i sang a
iang : Đọc luyến từ i sang ang
iao : Đọc luyến từ i sang ao
ie : Đọc luyến từ i sang ê
in : Đọc tương tự in
ing : Đọc tương tự ing, (không phải inh đâu nhé)
iong : Đọc luyến từ i sang ung
iou : Đọc luyến từ i sang âu. Khi viết, ta viết tắt là iu
ong : Đọc tương tự như ung, nhưng cuống lưỡi hơi co vào bên trong hơn, môi khá tròn
ou : Đọc gần giống âu nhưng khác là cuống lưỡi co lại và môi cố giữ tròn trong quá trình phát âm
uai : Đọc luyến từ u sang ai
uan : Đọc luyến từ u sang an
uang : Đọc luyến từ u sang ang
uei : Đọc luyến từ u sang êi. Khi viết, ta viết tắt là ui
uen : Đọc luyến từ u sang ân. Khi viết, ta viết tắt là un
ueng : Đọc luyến từ u sang âng
uo : Đọc tương tự uô
üan : Đọc luyến từ uy sang en
üe : Đọc luyến từ uy sang ê
ün : Đọc tương tự uyn
2. Thanh âm trong tiếng Trung
[ ˙ ] – thanh nhẹ, đọc như khi không có dấu nhưng ngắn hơi một chút
[ 一 ] – thanh 1 đọc bình thường như không dấu
[ ˊ ] – thanh 2 đọc như dấu sắc
[ ˇ ] – thanh 3 đọc như dấu hỏi
[ ˋ ] đọc gần như dấu nặng nhưng kéo dài một chút
Đầu tư học phát âm là một quyết định đúng đắn của bất kì ai học tiếng Trung Quốc. Thay vì tự mày mò kiến thức mà sợ chưa đảm bảo chuẩn xác, bạn đọc có thể đăng kí các lớp học tiếng Trung cùng với giáo viên bản ngữ tại Trung tâm tiếng Trung SOFL để luyện phát âm chuẩn ngay từ đầu.