>>> Xem thêm:
- Văn mẫu tiếng Trung bảo vệ môi trường
- Văn mẫu nói về ước mơ bằng tiếng Trung
Mở đầu là hai bức thư bằng tiếng trung gửi cho bạn bè với hai nội dung và cách diễn tả khác nhau. Bức thư thứ nhất là một bức thư bằng tiếng trung của bạn 韩盛杰 (Hàn Thánh Kiệt) gửi tới người bạn 一帆 (Nhất Phàm) của mình để kể về vẻ đẹp của quê hương bạn ấy. Cùng xem bạn ấy viết gì nhé!
Bức thư 1
亲爱的一帆同学:
你好吗?我们有幸在一次旅游的途中相遇,并成了一对好朋 友。上次你在信中说非常想知道我的家乡是什么样子的,现在就让我来告诉你吧:它没有车水马龙的繁华,没有人流如织的热闹,有的是小村庄的宁静和独特的田园景色。
我们村里有一片肥沃的土地。春天到了,金黄的油菜花开了,常有蜜蜂来这里采花酿蜜,还有成群结队的蝴蝶仙子来这里翩翩起舞。人们从这里路过时总会忍不住放慢脚步,不知是被美景陶醉,还是怕打扰了蝴蝶,蜜蜂独享的快乐。
田园四周高大挺拔的白杨树紧紧地挨在一起,不留一丝空隙。露珠挂在叶尖上,晶莹剔透,在朝阳下射出五彩的光芒。地上有各种颜色的野花,红的,白的,紫的,。。。点缀着树丛和草地,只要你来到这里,就能闻到花草淡淡的清香。
沿着幽静的小路穿过这片杨树林,便来到闻名遐迩的古桑树园。一棵棵古桑虽饱经风霜雪雨,仍枝繁叶茂,果实累累。桑树群中最大的树高达9.5米,一年可产桑葚500多斤。走进桑园,摘一颗香甜的桑葚尝尝,一定会让你流连忘返,乐不思蜀。
怎么样?我的家乡是不是很美呀?欢迎你来我的家乡做客,我在这里恭候你的光临哟!
此致敬礼!
你的好朋友:韩盛杰
Phiên âm:
Qīn'ài de yī fān tóngxué:
Nǐ hǎo ma? Wǒmen yǒuxìng zài yīcì lǚyóu de túzhōng xiāngyù, bìng chéngle yī duì hǎo péngyǒu. Shàng cì nǐ zài xìn zhōng shuō fēicháng xiǎng zhīdào wǒ de jiāxiāng shì shénme yàngzi de, xiànzài jiù ràng wǒ lái gàosù nǐ ba: Tā méiyǒu chēshuǐmǎlóng de fánhuá, méiyǒu rénliú rú zhī de rènào, yǒudeshì xiǎo cūnzhuāng dì níngjìng hé dútè de tiányuán jǐngsè.
Wǒmen cūn li yǒu yīpiàn féiwò de tǔdì. Chūntiān dàole, jīnhuáng de yóucài huā kāile, cháng yǒu mìfēng lái zhèlǐ cǎihuā niàng mì, hái yǒu chéng qún jié duì de húdié xiānzǐ lái zhèlǐ piānpiān qǐwǔ. Rénmen cóng zhèlǐ lùguò shí zǒng huì rěn bù zhù fàng màn jiǎobù, bùzhī shì bèi měijǐng táozuì, háishì pà dǎrǎole húdié, mìfēng dú xiǎng de kuàilè.
Tiányuán sìzhōu gāodà tǐngbá de bái yáng shù jǐn jǐn de āi zài yīqǐ, bù liú yīsī kòngxì. Lùzhū guà zài yè jiān shàng, jīngyíng tītòu, zài zhāoyáng xià shèchū wǔcǎi de guāngmáng. Dìshàng yǒu gè zhǒng yánsè de yěhuā, hóng de, bái de, zǐ de,... Diǎnzhuìzhe shùcóng hé cǎodì, zhǐyào nǐ lái dào zhèlǐ, jiù néng wén dào huācǎo dàndàn de qīngxiāng.
Yánzhe yōujìng de xiǎolù chuānguò zhè piàn yángshùlín, biàn lái dào wénmíng xiá'ěr de gǔsāngshù yuán. Yī kē kē gǔ sāng suī bǎojīngfēngshuāng xuě yǔ, réng zhī fán yè mào, guǒshí lěi lèi. Sāngshù qún zhōng zuìdà de shù gāodá 9.5 Mǐ, yī nián kě chǎn sāngrèn 500 duō jīn. Zǒu jìn sāng yuán, zhāi yī kē xiāngtián de sāngrèn cháng cháng, yīdìng huì ràng nǐ liúliánwàngfǎn, lèbùsīshǔ.
Zěnme yàng? Wǒ de jiāxiāng shì bùshì hěn měi ya? Huānyíng nǐ lái wǒ de jiāxiāng zuòkè, wǒ zài zhèlǐ gōnghòu nǐ de guānglín yō!
Cǐzhì jìnglǐ!
Nǐ de hǎo péngyǒu: Hánshèngjié
Tham khảo dịch nghĩa:
Bạn học Nhất Phàm thân mến:
Bạn có khỏe không? Chúng ta may mắn gặp nhau trong một chuyến du lịch và trở thành bạn tốt của nhau. Lần trước bạn đã nói trong thư rằng bạn thực sự muốn biết quê hương của tôi như thế nào. Bây giờ hãy để tôi kể cho bạn nghe: nơi đây không có xe cộ tấp nập hay sự nhộn nhịp của con người. Thay vào đó, nơi đây có sự yên bình của những ngôi làng nhỏ và cảnh vật đồng quê độc đáo.
Làng chúng tôi có một vùng đất màu mỡ. Mùa xuân đã đến, hoa cải vàng nở rộ, ong thường đến đây hái hoa và làm mật, các nàng tiên bướm cũng đến đây nhảy múa. Khi đi ngang qua đây, mọi người không khỏi chậm lại, không biết là vì say mê trước cảnh đẹp hay vì sợ làm phiền đàn bướm và niềm hạnh phúc riêng của loài ong.
Bao quanh cánh đồng những cây bạch dương cao thẳng san sát nhau, không chừa một khoảng trống. Những giọt sương treo trên đầu lá, trong vắt, tỏa ra những tia sáng đủ màu sắc trong ánh nắng sớm mai. Trên mặt đất có những bông hoa dại với đủ loại màu sắc khác nhau như đỏ, trắng, tím,. . . tô điểm cho cây cỏ, chỉ cần đến đây bạn có thể ngửi thấy mùi thơm thoang thoảng của hoa cỏ.
Men theo con đường yên tĩnh xuyên qua khu rừng bạch dương này, bạn sẽ đến với vườn dâu cổ thụ nổi tiếng. Những cây dâu cổ thụ dù bị phong hóa bởi gió, sương, tuyết, mưa nhưng vẫn ra cành tươi tốt và nhiều trái. Cây lớn nhất trong vườn có chiều cao 9,5 mét và có thể cho hơn 500 kg dâu mỗi năm. Bước vào vườn dâu và hái những trái dâu ngọt ngào để nếm thử chắc chắn sẽ khiến bạn nán lại và quên đi Tứ Xuyên.
Như thế nào? Quê hương tôi có đẹp không? Hoan nghênh bạn đến quê hương tôi làm khách, tôi đang đợi bạn ở đây!
Trân trọng!
Bạn tốt của bạn: Hàn Thánh Kiệt
*** Xem thêm:
- Văn mẫu tiếng Trung miêu tả quê hương
- Văn mẫu tiếng Trung kể về kỳ nghỉ cuối tuần
Bức thư thứ 2 là câu chuyện của bạn học 小梅 (Tiểu Mai) gửi cho "tỷ muội tốt" của mình là 小红 (Tiểu Hồng):
Bức thư 2
亲爱的朋友:
小红,你好!
我的好姐妹,好久不见,别来无恙?当你收到这封信时,是不是十分惊讶?虽然现在可以用手机联 系,但我还是想用这个既特别又浪漫的方式告诉你:我想你了!
当我得知你要转学时,我很舍不得,悄悄告诉你,我还哭了呢。不过,妈妈劝我说:“真正的好朋 友不是总要在一起的,即使不常联系,情谊却不会消失,心还是在一起的!”她说的有点道理,你觉得 呢?
你知道吗,我现在又胖了一斤。因为你不在,没有人和我抢零食了。嘻嘻,我是开玩笑的。
我最近好尴尬啊!就在上个月,爸爸骑着自行车送我去上学,结果一时大意,我的脚卡在了车轮 里,这可让我疼了半个多月。后来,我长了记性,无论是乘坐自行车还是电动车,我都会把腿大大的叉 开,然后......很完美的卡在了别人的车轮里。
还有一次,弟弟和我拉着手去放风筝,他摔了一下把我也绊倒了,我们滚了一身的泥土。看着丢盔 卸甲狼狈不堪的我们,爸爸哭笑不得地说:“以后长点记性,不要再拉着手跑了,那样很危险。“我和弟 弟红着脸,点了点头。
好了,我的“故事”讲完了。你最近生活如何?天色不早了,和你聊到这里吧,就让这封信载着我对 你的思念飞向你吧,我期待着你的回信!
祝你身体健康,学习进步!
你的好朋友:小梅
Phiên âm:
Qīn'ài de péngyǒu:
Xiǎo hóng, nǐ hǎo!
Wǒ de hǎo jiěmèi, hǎojiǔ bùjiàn, bié lái wúyàng? Dāng nǐ shōu dào zhè fēng xìn shí, shì bùshì shífēn jīngyà? Suīrán xiànzài kěyǐ yòng shǒujī liánxì, dàn wǒ háishì xiǎng yòng zhège jì tèbié yòu làngmàn de fāngshì gàosù nǐ: Wǒ xiǎng nǐle!
Dāng wǒ dé zhī nǐ yào zhuǎn xuéshí, wǒ hěn shěbudé, qiāoqiāo gàosù nǐ, wǒ hái kūle ne. Bùguò, māmā quàn wǒ shuō:“Zhēnzhèng de hǎo péngyǒu bùshì zǒng yào zài yīqǐ de, jíshǐ bu cháng liánxì, qíngyì què bù huì xiāoshī, xīn háishì zài yīqǐ de!” Tā shuō de yǒudiǎn dàolǐ, nǐ juédé ne?
Nǐ zhīdào ma, wǒ xiànzài yòu pàngle yī jīn. Yīnwèi nǐ bùzài, méiyǒu rén hé wǒ qiǎng língshíle. Xī xī, wǒ shì kāiwánxiào de.
Wǒ zuìjìn hǎo gāngà a! Jiù zài shàng gè yuè, bàba qízhe zìxíngchē sòng wǒ qù shàngxué, jiéguǒ yīshí dàyì, wǒ de jiǎo kǎ zàile chēlún lǐ, zhè kě ràng wǒ téngle bàn gè duō yuè. Hòulái, wǒ zhǎngle jìxìng, wúlùn shì chéngzuò zìxíngchē háishì diàndòng chē, wǒ dūhuì bǎ tuǐ dàdà de chā kāi, ránhòu...... Hěn wánměi de kǎ zàile biérén de chēlún lǐ.
Hái yǒu yīcì, dìdì hé wǒ lā zhuóshǒu qù fàng fēngzhēng, tā shuāile yīxià bǎ wǒ yě bàn dàole, wǒmen gǔnle yīshēn de nítǔ. Kànzhe diū kuī xiè jiǎ lángbèi bùkān dì wǒmen, bàba kūxiàobùdé de shuō:“Yǐhòu zhǎng diǎn jìxìng, bùyào zài lā zhuóshǒu pǎole, nàyàng hěn wéixiǎn.“Wǒ hé dìdì hóngzhe liǎn, diǎnle diǎntóu.
Hǎole, wǒ de “gùshì” jiǎng wánliǎo. Nǐ zuìjìn shēnghuó rúhé? Tiānsè bù zǎole, hé nǐ liáo dào zhèlǐ ba, jiù ràng zhè fēng xìn zàizhe wǒ duì nǐ de sīniàn fēi xiàng nǐ ba, wǒ qídàizhuó nǐ de huíxìn!
Zhù nǐ shēntǐ jiànkāng, xuéxí jìnbù!
Nǐ de hǎo péngyǒu: Xiǎoméi
Tham khảo dịch nghĩa:
Bạn thân mến:
Xin chào!
Chị em tốt của tôi, đã lâu không gặp, bạn có khỏe không? Khi nhận được lá thư này, bạn có ngạc nhiên không? Dù bây giờ tôi có thể liên lạc với bạn bằng điện thoại di động nhưng tôi vẫn muốn nói với bạn theo cách đặc biệt và lãng mạn này: Tôi nhớ bạn!
Khi biết bạn sắp chuyển sang trường khác, tôi đã rất không nỡ, nói nhỏ với bạn, tôi thậm chí còn khóc nữa. Tuy nhiên, mẹ đã khuyên tôi: “Những người bạn tốt thực sự không phải lúc nào cũng phải ở bên nhau. Dù không thường xuyên liên lạc với nhau thì tình bạn cũng sẽ không mất đi và trái tim chúng ta vẫn sẽ ở bên nhau!” , bạn có nghĩ vậy không?
Bạn biết đấy, bây giờ tôi đã tăng thêm một cân nữa. Bởi vì bạn không có ở đây nên không ai lấy đồ ăn nhẹ từ tôi. Hihi, tôi đùa thôi.
Gần đây tôi xấu hổ quá! Mới tháng trước, bố tôi đạp xe đưa tôi đến trường, do bất cẩn nên chân tôi bị kẹt vào bánh xe, khiến tôi đau nhức suốt hơn nửa tháng. Sau này, có ký ức đó, dù đang đi xe đạp hay xe máy điện, tôi đều dang rộng hai chân và sau đó... kẹt vào bánh xe của người khác một cách “hoàn hảo”.
Một lần khác, tôi và em trai nắm tay nhau thả diều. Em ấy bị ngã và tôi cũng bị vấp, cả người đầy bùn. Nhìn chúng tôi xấu hổ khi cởi quần áo bẩn, bố tôi vừa cười vừa nói: “Sau này con hãy nhớ kỹ và đừng nắm tay nhau khi chạy nữa, nguy hiểm lắm”. Tôi và em trai đỏ mặt gật đầu.
Được rồi, "câu chuyện" của tôi đã kết thúc. Cuộc sống của bạn gần đây thế nào? Đã muộn rồi, trò chuyện với bạn tới đây nha. Hãy để bức thư này gửi đến bạn với những suy nghĩ của tôi. Tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn!
Chúc bạn sức khỏe và tiến bộ trong học tập!
Bạn tốt của bạn: Tiểu Mai
- Văn mẫu tiếng Trung về thói quen hàng ngày
- Văn viết tiếng Trung về công việc hàng ngày
Tiếp theo là một bức thư gửi mẹ bằng tiếng trung của bạn 杨知 (Dương Chí). Cùng cảm nhận tình cảm của bạn ấy thể hiện với mẹ mình qua nội dung bức thư nhé!
亲爱的妈妈:
您好!多少次我在您的怀抱里撒娇,多少次我在您的笑声中嬉戏,多少次我在您那期盼的目光里找回信心。。。啊,妈妈,您是世界上最亲爱的人。
现在细细回想起来,您不知为我花了多少心血,不辞劳苦,从无怨言。忘不了,当夜深人静,万籁俱寂时,您悄悄地来到我的房间,帮我盖好被子,调好风扇,见我睡得那么香甜,才放心地离去;忘不了,当我遇到难题时,您总是不厌其烦地为我讲解,一直 到我弄懂了为止;忘不了,当我上学时,您总是千叮咛万嘱咐,要我注意安全,路上小心;忘不了。。。
记得读三年级时,有一次我发高烧,有气无力地躺在病床上,您看在眼里,疼在心里。那几天您和爸爸昼夜不停地看护我。在您们无微不至的照料下,我的病一天天好转,而您,却一天天消瘦了。望着您那疲惫不堪的样子和那布满血丝的眼睛,我感受到了母爱的伟大。我的眼眶,顿时湿润了。。。妈妈,您的爱,如春雨般滋润着我;又犹如冬天的旭日温暖着我!
妈妈,您是平凡的,您更是伟大的。因为您,让我拥有那浓浓的母爱!妈妈,我爱您!
敬祝身体健康,万事如意!
您的女儿杨知!
Phiên âm:
Qīn'ài de māmā:
Nín hǎo! Duōshǎo cì wǒ zài nín de huáibào lǐ sājiāo, duōshǎo cì wǒ zài nín de xiào shēng zhōng xīxì, duōshǎo cì wǒ zài nín nà qī pàn de mùguāng lǐ zhǎo huí xìnxīn... A, māmā, nín shì shìjiè shàng zuì qīn'ài de rén.
Xiànzài xì xì huíxiǎng qǐlái, nín bùzhī wèi wǒ huāle duōshǎo xīnxuè, bùcí láokǔ, cóng wú yuànyán. Wàng bùliǎo, dàng yèshēnrénjìng, wànlài jù jì shí, nín qiāoqiāo de lái dào wǒ de fángjiān, bāng wǒ gài hǎo bèizi, diào hǎo fēngshàn, jiàn wǒ shuì dé nàme xiāngtián, cái fàngxīn dì lí qù; wàng bùliǎo, dāng wǒ yù dào nántí shí, nín zǒng shì bùyànqífán dì wéi wǒ jiǎngjiě, yīzhí dào wǒ nòng dǒngle wéizhǐ; wàng bùliǎo, dāng wǒ shàngxué shí, nín zǒng shì qiān dīngníng wàn zhǔfù, yào wǒ zhùyì ānquán, lùshàng xiǎoxīn; wàng bùliǎo...
Jìdé dú sān niánjí shí, yǒu yīcì wǒ fā gāoshāo, yǒuqìwúlì de tǎng zài bìngchuáng shàng, nín kàn zài yǎn lǐ, téng zài xīnlǐ. Nà jǐ tiān nín hé bàba zhòuyè bù tíng de kānhù wǒ. Zài nínmen wúwēibùzhì de zhàoliào xià, wǒ de bìng yī tiāntiān hǎozhuǎn, ér nín, què yī tiāntiān xiāoshòule. Wàngzhe nín nà píbèi bùkān dì yàngzi hé nà bù mǎn xuèsī de yǎnjīng, wǒ gǎnshòu dàole mǔ'ài de wěidà. Wǒ de yǎnkuàng, dùnshí shīrùnle... Māmā, nín de ài, rú chūnyǔ bān zīrùnzhe wǒ; yòu yóurú dōngtiān de xùrì wēnnuǎnzhe wǒ!
Māmā, nín shì píngfán de, nín gèng shì wěidà de. Yīnwèi nín, ràng wǒ yǒngyǒu nà nóng nóng de mǔ'ài!
Māmā, wǒ ài nín! Jìng zhù shēntǐ jiànkāng, wànshì rúyì!
Nín de nǚ'ér yáng zhī!
Tham khảo dịch nghĩa:
Mẹ thân yêu:
Con chào mẹ! Đã bao lần con làm nũng trong vòng tay của mẹ, bao lần con nô đùa trong tiếng cười của mẹ, bao lần trong ánh mắt mong chờ của mẹ con đã lấy lại được niềm tin. . . Mẹ ơi, mẹ là người thân yêu nhất trên đời.
Bây giờ nghĩ kỹ lại, không biết mẹ đã bỏ ra bao nhiêu công sức cho con, mẹ làm việc không biết mệt mỏi và không bao giờ phàn nàn. Con không thể quên khi màn đêm buông xuống, mọi thứ đều im lặng, mẹ lặng lẽ đến phòng con, đắp chăn cho con, bật quạt rồi an tâm đi ra khi thấy con đang ngủ rất say; con không thể quên rằng khi con gặp một bài toán khó, mẹ luôn chịu khó giải thích cho con đến khi con hiểu; nhắc con chú ý đến an toàn và cẩn thận trên đường; . .
Nhớ lại khi học lớp ba, con bị sốt cao, nằm yếu ớt trên giường bệnh. Mẹ nhìn con và cảm thấy đau lòng. Trong những ngày đó, bố mẹ đã ngày đêm chăm sóc cho con. Dưới sự chăm sóc tỉ mỉ của mẹ, bệnh tình của con ngày càng thuyên giảm nhưng mẹ lại ngày càng gầy đi. Nhìn dáng vẻ kiệt sức và đôi mắt đỏ ngầu của mẹ, con cảm nhận được tình mẫu tử thật cao cả. Mắt con chợt ươn ướt. . . Mẹ ơi, tình yêu của mẹ dành cho con như mưa xuân và sưởi ấm con như ánh mặt trời trong mùa đông!
Mẹ ơi, mẹ bình thường nhưng mẹ lại vĩ đại hơn thế. Bởi vì mẹ nên con có được tình mẫu tử sâu đậm đó. Mẹ ơi, con yêu mẹ!
Con chúc mẹ sức khỏe và mọi điều tốt đẹp nhất!
Con gái mẹ: Dương Chí