次 và 遍 là động lượng từ mang nghĩa lần, lượt thường được dùng để biểu thị số lần xảy ra hành vi, động tác. Tuy nhiên, chúng được sử dụng trong những trường hợp khác nhau. Cùng SOFL tìm hiểu cách dùng & phân biệt 次 và 遍 nhé!
- Cấu trúc 1:
Chủ ngữ + Động từ + Bổ ngữ (nếu có) + Số từ + 次/ 遍 + Tân ngữ (chỉ người)
Ví dụ:
他 去 过 五 次 河 内 了. (Tā qùguò wǔ cì hénèile): Anh ấy đã đến Hà Nội 5 lần rồi.
- Cấu trúc 2:
Chủ ngữ + Động từ + Bổ ngữ (nếu có) + Tân ngữ không chỉ người + Số từ + 次/遍
Ví dụ:
他 去 过 河 内 五 次 了. (Tā qùguò hénèi wǔ cìle): Anh ấy đã đến Hà Nội năm lần rồi.
- Cấu trúc 3:
Chủ ngữ + Động từ + Bổ ngữ (nếu có) + Tân ngữ chỉ người + Số từ + 次/遍
- 次: Chỉ số lần nhưng không quan trọng có làm hết từ đầu đến cuối hay không
- 遍: Chỉ số lần và đặc biệt NHẤN MẠNH quá trình đó phải được làm từ đầu đến cuối
Ví dụ:
我 看 这 本 杂 志 四 次 了. (Wǒ kàn zhè běn zázhì sì cìle.): Em đã xem cuốn tạp chí này bốn lần rồi. (1)
我 看 这 本 杂 志 四 遍了. (Wǒ kàn zhè běn zázhì sì biànle): Em đã xem cuốn tạp chí này bốn lần rồi. (2)
Dù mang nghĩa như nhau, nhưng ở câu (1) ý muốn nói đã xem ba lần nhưng chưa chắc là đã xem hết, có thể chỉ đọc được một ít trang.
Còn ở câu (2) chỉ cả bốn lần xem đó đều là xem từ đầu đến cuối, toàn bộ nội dung trong cuốn sách.
Trên đây là cách phân biệt 次 và 遍 trong tiếng Trung. Các bạn cố gắng ghi nhớ để sử dụng đúng trong giao tiếp nhé. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài học sau.
Và đừng quên đến SOFL để tham gia các khóa học tiếng Trung bài bản, hiệu quả với những chương trình ưu đãi, chương trình khuyến mãi GIẢM GIÁ LÊN ĐẾN 50% HỌC PHÍ nhé.