是…的 /shì...de/ là cấu trúc ngữ pháp tiếng trung dùng để nhấn mạnh về thời gian, địa điểm, mục đích, đối tượng,...của một hành động đã xảy ra hoặc hoàn thành trong quá khứ. Trong thể khẳng định, 是 /shì/ có thể bị lược bỏ, tuy nhiên trong thể phủ định 是 /shì/ không thể bị lược bỏ.
Ví dụ:
/Nǐ jīntiān shì jǐ diǎn dào de?/
Hôm nay bạn đến lúc mấy giờ?
/Tā shì gēn shéi qù de?/
Anh ta đã đi với ai?
Cấu trúc: [Chủ ngữ] + 是 /shì/ + [Nội dung cần nhấn mạnh] + [Động từ] + 的 /de/
Ví dụ:
/Wǒmen shì zuótiān lái de./
Chúng tôi đã đến ngày hôm qua
/Tā shì tōutōu qù de./
Anh ta bí mật rời đi.
/Wǒ shì zài yuènán shàng de zhōngxué./
Tôi đã học trung học ở Việt Nam.
Cấu trúc: [Chủ ngữ] + 不是 /bùshì/ + [Nội dung cần nhấn mạnh] + [Động từ] + 的 /de/
Ví dụ:
/Wǒ bùshì zuò fēijī qù xiàn gǎng de./
Tôi không đến Đà Nẵng bằng máy bay.
/Wǒ bùshì shàng gè yuè lái de shànghǎi./
Tôi không đến Thượng Hải vào tháng trước
- Nghi vấn với 吗 ở cuối câu
Ví dụ:
/Nǐ shì gāng dào de ma?/
Bạn vừa mới đến phải không?
/Tā shì yòng qiānbǐ xiě de ma?/
Anh ta viết nó bằng bút chì à?
- Nghi vấn dạng chính phản
Ví dụ:
/Tā shì bùshì shàng gè xuéqí lái de?/
Anh ta có đến vào học kỳ trước không?
/Tā shì bùshì gēn tā bàba qù xiàn gǎng de/
Anh ta có đi Đà Nẵng với bố không?
- Nghi vấn với các từ để hỏi
Ví dụ:
/Tā shì shénme shíhòu qù yuènán de?/
Cô ấy đến Việt Nam khi nào?
/Zhè jiàn shì shì shéi gàosù tā de?/
Ai đã nói với anh ta điều này?
Ví dụ:
/Wǒmen shì zuótiān lái de./
Chúng tôi đã đến ngày hôm qua
/Tāmen shì qùnián bān de jiā./
Bọn họ đã chuyển đi vào năm ngoái.
/Tā shì èrqiān líng yīshíèr nián bìyè de./
Anh ta tốt nghiệp năm 2012.
Ví dụ:
/Wǒ shì zài yuènán shàng de zhōngxué./
Tôi đã học trung học ở Việt Nam.
/Wǒmen shì zài hénèi rènshí de./
Chúng tôi gặp nhau ở Hà Nội.
/Wǒ shì zài diànshì kàn dào de./
Tôi đã thấy nó trên TV.
Ví dụ:
/Tā shì gēn tā péngyǒu yīqǐ qù lǚxíng de./
Anh ta đang đi du lịch với bạn của mình.
/Tāmen shì zuò fēijī qù rìběn de./
Bọn họ tới Nhật Bản bằng máy bay.
/Tā shì tōutōu qù de./
Anh ta bí mật rời đi.
Ví dụ:
/Tā shì lái xué yīngyǔ de./
Anh ta đến để học tiếng Anh.
/Nà tái diànnǎo shì wǔqiān kuài mǎi de./
Chiếc máy tính đó được mua với giá 5000 nhân dân tệ.
/Zhège gùshì shì lǎo liú gěi wǒ jiǎng de./
Câu chuyện này tôi được Lưu lão kể cho nghe.
- Hầu hết các tân ngữ được sử dụng đứng sau 的 khi dùng cấu trúc 是…的 /shì...de/ (trừ tân ngữ là con người)
Ví dụ:
/Wǒ bùshì shàng gè yuè lái de shànghǎi./
Tôi không đến Thượng Hải vào tháng trước
/Tā shì yòng gāngbǐ xiě de xìn./
Cô ấy viết thư bằng bút.
- Khi đặt tân ngữ đằng sau 的, ta cần để ý đến nghĩa của câu để tránh bị hiểu nhầm
Ví dụ:
/Wǒ shì zuótiān mǎi de gǒu./
Câu này mang nghĩa:”tôi đã mua con chó ngày hôm qua” nhưng rất dễ bị hiểu lầm thành “tôi là con chó mua ngày hôm qua”.
Để tránh hiểu nhầm ta nên viết:
/Wǒ shì zuótiān mǎi gǒu de./
- Đôi khi trong cấu trúc 是…的 /shì...de/, 是 có thể bị lược bỏ. Tuy nhiên câu vẫn mang ý nghĩa như dạng đầy đủ.
Ví dụ:
/Wǒ zài diànshì kàn dào de./
Tôi đã thấy nó trên TV.
/Wǒmen zài hénèi rènshí de./
Chúng tôi gặp nhau ở Hà Nội.
Bài viết trên là chia sẻ của SOFL về cấu trúc ngữ pháp tiếng trung về 是…的 /shì...de/. Hy vọng sau bài viết các bạn sẽ ứng dụng thành công cấu trúc ngx pháp tiếng trung này vào trong giao tiếp hàng ngày.
*** Các bạn có thể tham khảo thêm: