Tương tự tiếng Việt, tiếng Trung là ngôn ngữ đơn lập, từ không có sự biến đổi hình thái. Đồng thời quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa sẽ được thể hiện qua các phương tiện ngoài từ như ngữ điệu, trật tự từ và hư từ.
Ngữ pháp tiếng Trung đều có kết cấu Chủ ngữ - Động từ - Tân ngữ. Tuy nhiên trong tiếng Trung có một số nguyên tắc ghép câu khác tiếng Việt bạn cần ghi nhớ sau:
Định ngữ: Thứ tự sắp xếp các cụm danh từ ngược nhau
+ Trong tiếng Việt, cụm danh từ sẽ có trung tâm ngữ đứng trước định ngữ. Ví dụ sách của tôi nhưng trong tiếng Trung thì ngược lại trung tâm ngữ đứng sau vị ngữ.
Ví dụ: 我的书 (sách của tôi)
+ Trong tiếng Việt kết cấu cụm danh từ là: Số từ + lượng từ + trung tâm ngữ + tính từ thì tiếng Trung cách ghép câu đúng là: Số từ + lượng từ + tính từ + trung tâm ngữ
ví dụ: “Một cuốn tạp chí hay” trong tiếng Trung là 一 本 好 杂 志.
Trạng ngữ trong tiếng trung
Trong tiếng Việt, trạng ngữ có thể đặt tại nhiều vị trí khác nhau nhưng trong tiếng Trung vị trí trạng ngữ khá hạn chế. Cụ thể như sau:
Trạng ngữ chỉ thời gian chỉ được đặt ở đầu câu hoặc sau chủ ngữ
Ví dụ: 明 天, 我 去 商 店 买 东 西 chứ không thể đặt 我 明 天去商店 买 东西, nghĩa tiếng Việt là ngày mai tôi đi cửa hàng mua đồ.
Trạng ngữ chỉ mốc thời gian: Người Trung Quốc đọc mốc thời gian từ lớn đến nhỏ
Ví dụ: 2019 年 10 月 25 日(tiếng Trung); ngày 25 tháng 10 năm 2019 (tiếng Việt)
Trạng ngữ chỉ địa điểm, nơi chốn: Cách biểu đạt duy nhất là “ở đâu làm gì”
Ví dụ: 我 去 食 堂 吃 饭 ( tiếng Trung), trong tiếng Việt bạn có rất nhiều cách diễn đạt điều này như “ Tôi đến nhà ăn ăn cơm” “Tôi ăn cơm ở nhà ăn” “Nhà ăn tôi đến ăn cơm” đều đúng nghĩa.
Trong tiếng Trung, giới từ không thể đứng độc lập. Nó là hư từ để bổ ngữ cho tính từ, động từ hoặc cả câu về các mặt đối tượng, nơi chốn, thời gian và phương thức. Giới từ thường được đặt trước đại từ, danh từ hoặc cụm danh từ.
Trong tiếng Trung, một số giới từ được nói ngược lại so với tiếng Việt bạn cần nắm chắc các cấu trúc câu đó sau:
- A + 给 + B: A làm gì cho B ( B đối tượng được hưởng lợi từ A)
Ví dụ: 他 给 我 买 书 (Tā gěi wǒ mǎishū): Anh ấy mua sách cho tôi.
- Chủ ngữ + 把 + Tân ngữ + Động từ + Thành phần khác: Ai đem cái gì đi làm gì.
Chủ ngữ là chủ thể của động tác, gây động tác
Tân ngữ là đối tượng bị tác động, được xác định cụ thể
Câu chữ 把 là giới từ tạm được dịch nghĩa là (đem, mang). Là câu vị ngữ động từ dùng nhấn mạnh ảnh hưởng của chủ ngữ với tân ngữ.
Ví dụ: 我 把 书 给 她 . (Wǒ bǎ shū gěile tā) Tôi đưa sách cho cô ấy.
- 对...来 说/来 讲: Đối với… mà nói
Thường dùng diễn tả hành có phương hướng hoặc đánh giá, bày tỏ quan điểm thái độ về sự việc nào đó.
Ví dụ: 学 习 对 他 来 说 重 要 ( Xuéxí duì tā lái shuō zhòngyào). Việc học đối với anh ấy rất quan trọng.
Trên đây là cách ghép câu tiếng Trung cơ bản nhất định bạn cần nắm chắc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào thì hãy để lại comment dưới bài viết SOFL sẽ giải đáp nhanh nhất đến bạn! Chúc bạn học tiếng Trung vui vẻ!