Trong tiếng Trung, trợ từ được đánh giá là thành phần rất quan trọng về quan hệ kết cấu trong câu. Đặc biệt, trong tiếng Trung hiện đại để hiểu được đúng nghĩa diễn đạt của câu luôn cần đến trợ từ.
Trợ từ là những từ thường có các đặc điểm như sau:
- Trợ từ không được dùng độc lập, nó luôn phụ thuộc vào từ, câu hoặc tổ từ. Gần hết các loại trợ từ đều phụ thuộc các đơn vị ngôn ngữ và có vị trí cố định
- Về bản chất, trợ từ không có nghĩa cụ thể. Chúng chỉ có tác dụng về mặt ngữ pháp hoặc theo nghĩa trừu tượng nào đó.
- Về cách đọc, đa số các trợ từ trong tiếng Trung đều mang thanh nhẹ.
Hệ thống chữ Hán có khoảng 70 trợ từ. Về cơ bản chúng được chia thành 4 loại trợ từ thông dụng, cụ thể như sau:
Khi thêm trợ từ động thái " 了" vào sau động từ để biểu thị sự hoàn thành của động tác,hành vi, chỉ xuất hiện ở sau động từ, có thể ở cuối câu, cũng có thể ở giữa câu.
(+) Động tác hoàn thành:V + 了
VD:
A:你喝吗? B:喝。 A:他喝吗? B:他不喝。 | A:你喝了吗? B:喝了。 A:他喝了吗? B:他没(有)喝。 |
Khi V+ 了 mang theo tân ngữ thì trước tân ngữ phải có số lượng từ hoặc từ ngữ khác làm định ngữ.
VD:
我买了一本书。
Wǒ mǎi le yī běn shū.
Tôi đã mua một quyển sách.
他喝了一瓶啤酒。
Tā hē le yī píng píjiǔ.
Anh ấy đã uống một chai rượu.
Khi trước O không có số lượng từ hoặc định ngữ khác, cuối câu phải có trợ từ ngữ khí 了 thì câu mới hoàn chỉnh chức năng của câu này thường là hướng sự chú ý đến thông tin cần truyền đạt.
VD:
我买了书了。(我不买了/ 你不要给我买了。)
Wǒ mǎi le shū le. (wǒ bù mǎi le/ nǐ bù yào géi wǒ mǎi le )
Tôi đã mua sách rồi. (Tôi không mua nữa/ Bạn đừng mua cho tôi)
我们吃了晚饭了。(不吃了/ 你不用给我们做了。)
Wǒmen chī le wǎn fān le. (bù chī le/ nǐ bù yòng gěi women zuò le.)
Chúng tôi ăn cơm tối rồi. (Không ăn nữa/ Bạn không cần nấu cho bọn tôi nữa)
我喝了药了。(不喝了/ 你放心吧。)
Wǒ hē le yào le. (bù hē le/ nǐ fang xīn ba )
Tôi uống thuốc rồi. (Không uống nữa/ Cậu yên tâm đi)
Nếu trước O không có số lượng từ hoặc định ngữ khác, cuối câu không có trợ từ ngữ khí 了 thì cần phải có thêm một động từ hoặc phân câu biểu thị động tác thứ hai xảy ra ngay sau khi kết thúc động tác thứ nhất.
V1 了(O)就 V2…
Diễn tả hai hành động xảy ra liên tiếp.
VD:我回了家就睡觉。
Wǒ huíle jiā jiù shuìjiào.
Tôi về nhà là đi ngủ.
我妈妈每天晚上吃了饭就看电视。
Wǒ māmā měitiān wǎnshàng chīle fàn jiù kàn diànshì.
Mẹ tôi mỗi tối ăn cơm xong là xem tivi.
VD:
昨天,我买了书就回学校了。
Zuó tiān, wǒ mǎi le shū jiù huí xué xiào le.
Hôm qua tôi đã mua sách rồi quay về trường.
晚上我们吃了饭就去跳舞。(说话的时间是下午)
Wǎn shàng women chī le fān jiù qù tiāo wǔ. (shuō huà de shíjiān shì xiàwǔ )
Tối qua chúng ăn xong cơm thì đi khiêu vũ. ( Thời gian nói là buổi chiều)
Hình thức phủ định: 没(有) + V (+O), sau động từ không dùng 了.
VD:
A:你吃了几片药?
Nǐ chī le jǐ piàn yào?
Cậu đã uống mấy viên thuốc rồi?
B:我没有吃药。
Wǒ méi yǒu chī yào.
Tôi không uống thuốc.
Chú ý: Trong câu liên động, phía sau động từ thứ nhất không có 了.
Không thể nói: 他去了上海参加。
Nên nói: 他去上海参加了。
Không thể nói: 他们坐了飞机去香港。
Nên nói: 他们做飞机去香港了。
Hình thức câu hỏi chính phản: ....了没有? hoặc V + 没 (有) + V
VD:
(1) A:你给妈妈打电话了没有?
Nǐ géi māma dǎ diànhuà le méiyǒu?
Cậu gọi điện cho mẹ chưa?
B:打了。
Dǎ le.
Gọi rồi.
(2) A:你吃药了没有?
Nǐ chī yào le měiyǒu?
Cậu uống thuốc chưa?
B:没有吃。
Méi yǒu chī.
Chưa uống.
(3) A:他来了没有?
Tā méi le méiyǒu?
Anh ấy đã đến chưa?
B:他没来。
Tā méi lái.
Anh ấy chưa đến.
(4) A:你看电影了没有?
Nǐ kàn diànyǐng le méiyǒu?
Cậu đã xem phim chưa?
B:看了。
Kàn le.
Xem rồi
2. Trợ từ động thái 着
Động từ kết hợp với trợ từ động thái 着 biểu thị sự tiếp diễn của động tác hoặc trạng thái.
Cấu trúc: (+) Khẳng định: S + V + 着 + O
VD:
门开着。
Mén kāi zhe.
Cửa đang mở.
他们穿着红色的衣服。
Tāmen chuān zhe hóng sè de yìfu.
Bọn họ đang mặc đồ màu đỏ.
她拿着铅笔。
Tā ná zhe qiānbǐ.
Cô ấy đang cầm chiếc bút chì.
(-) Phủ định: S + 没 (有) + V + 着 (+ O)
门没开着。
Mén méi kāi zhe.
Cửa đang không mở.
(5)他们没穿着红色的衣服。
Tāmen méi chuān zhe hóngsè de yìfu.
Họ không mặc quàn áo màu đỏ.
她 (手里)没拿着铅笔
Tāmen (shǒulǐ) méi ná zhe qiānbǐ.
Trong tay cô ấy không cầm bút chì.
(?) Nghi vấn: S + V + 着 (+O) + 没有?
门开着没有?
Mén kāi zhe méi yǒu?
Cửa có đang mở không?
他们穿着红色的衣服没有?
Tāmen chuān zhe hóngsè de yìfu méiyǒu?
Bọn họ có đang mặc quần áo màu đỏ không?
V + 着 dùng trước đông từ thứ 2 của câu liên động, dùng để diễn tả hai hành động xảy ra cùng lúc, trong đó hành động thứ nhất là phương thức hành động thứ hai.
V1 + 着 +(O1)+ V2 +(O2)
VD: 我看着电视做作业。
Wǒ kànzhe diànshì zuò zuo yè.
Tôi vừa xem tivi vừa làm bài tập.
我站着等她。
Wǒ zhàn zhe děng tā.
Tôi đứng đợi cô ấy.
V + 着 thường dùng với các từ: 在, 正, 正在。。。呢.
VD:
里边正上着课呢。
Lǐ biàn zhēng shàng zhe kè ne.
Bên trong học.
她来时,我正在躺着看书呢。
Tā lái shí, wǒ zhēng zài tang zhe kàn shū ne.
Khi cô ấy đến, tôi đang nằm đọc sách.
3. Trợ từ động thái 过
“Động từ + trợ từ động thái 过” được dùng để chỉ một trải nghiệm từng có hoặc hành động từng xảy ra trong quá khứ nhưng không kéo dài đến hiện tại. Ví dụ:
Cấu trúc:
(+)Khẳng định : S + V + 过+ O
他们来过我家。
Tāmen lái guò wǒ jiā.
Bọn họ từng đến nhà tôi.
我看过那个电影。
Wǒ kàn guò nà gè diǎnyǐng.
Tôi đã từng xem bộ phim đó.
我去过中国。
Wǒ qù guò zhōngguó.
Tôi đã từng đi Trung Quốc.
(-) Phủ định: S + 没(有) + V + 过 + O
他们没(有) 来过我家。
Tāmen méi(yǒu) lái guò wǒ jiā.
Bọn họ chưa từng đến nhà tôi.
我没(有) 看 过那个电影。
Wǒ méi yǒu kàn guò nà gè diǎnyǐng.
Tôi chưa từng xem bộ phim đó.
我没(有) 去 过中国。
Wǒ méi yǒu qù guò zhōngguó.
Tôi chưa từng đi Trung Quốc.
(?) Nghi vấn: S + V + 过 + O + 没有
他们来过你家没有?
Tāmen lái guò nǐ jiā méiyǒu?
Bọn họ từng đến nhà cậu chưa?
你看过那个电影没有?
Nǐ kàn guò nà gè diǎn yǐng méiyǒu?
Cậu đã từng xem bộ phim đó chưa?
>>> Xem thêm : Phân biệt trợ từ kết cấu 的, 得 và 地
Trợ từ kết cấu的 (de) Đích
的 thường đứng trước danh từ, cụm từ phía trước de thường thành phần để tu sức ( bổ nghĩa) hay giới hạn cho danh từ đứng sau, chủ yếu là danh từ, đại từ, hình dung từ (tính từ) hoặc các từ tổ tương ứng đảm nhiệm. Biểu thị quan hệ sở thuộc hoặc biểu thị tính chất của sự vật được tu sức, làm định ngữ trong câu.
Cấu trúc: Định ngữ + 的 + Danh từ (làm trung tâm ngữ)
Ví dụ:
我的电脑 /wǒ de diànnǎo/ Máy tính của tôi
很善良的人 /hěn shànliáng de rén/ Người rất lương thiện.
我买的水果 /wǒ mǎi de shuǐguǒ/ Hoa quả mà tôi mua
Trợ từ kết cấu地 (de) Địa
地 có chức năng làm trạng ngữ cho động từ ,chủ yếu do danh từ, tính từ, lượng từ … đảm nhiệm. Những từ đứng trước 地 thường dùng để hình dung động từ sau chữ 地 được diễn ra trong trạng thái như thế nào.
Cấu trúc:
Trạng ngữ + 地 + động từ (làm ngữ trung tâm)
VD:
他高兴地说他考上了大学了。
Tā gāoxìng de shuō tā kǎo shàng le dàxué le.
Anh ấy vui mừng nói anh ấy đã thi đỗ đại học rồi.
他认真地看书
Tārènzhēn dì kàn shū.
Anh ấy đọc sách nghiêm túc.
Trợ từ kết cấu 得 (de) Đắc
得 có chức năng liên kết bổ ngữ và động từ hoặc tính từ làm trung tâm ngữ. Những từ đứng sau de thường dùng để bổ sung nói rõ khả năng, trạng thái, mức độ của các động từ đứng trước chữ 得.
a. Nếu động từ làm ngữ trung tâm, thì bổ ngữ thường là tính từ, cụm tính từ
b. Nếu tính từ làm ngữ trung tâm, thì bổ ngữ thường là cụm động từ.
Cấu trúc:
Động từ + 得 (+ từ chỉ mức độ) + tính từ
Tính từ + 得 + cụm động từ
VD:
她说得很流利.
Tā shuō dé hěn liúlì.
Cô ấy nói rất lưu loát.
他高兴得跳了起来
Tā gāoxìng dé tiào le qǐlái.
Anh ấy vui đến nỗi nhảy cẫng lên.
我感动得不知说什么才好
Wǒ gǎndòng dé bùzhī shuō shénme cái hǎo.
Tôi cảm động đến nỗi không biết nói gì hơn.
Trợ từ ngữ khí 了
Trợ từ ngữ khí 了đặt cuối câu tiếng Trung , biểu thị ngữ khí khẳng định, có tác dụng hoàn thành câu, nói rõ mọi hành động đã xảy ra hoặc 1 sự việc nào đó đã xuất hiện trong một thời gian nhất định
Trợ từ ngữ khí 了 le dùng cuối câu để biểu thị:
- Biều thị một động tác hay tình hình nào đó đã xảy ra.
VD:
你去哪儿了?/Nǐ qù nǎrle/ Anh vừa đi đâu đấy?
我去商店了 /Wǒ qù shāng diàn le/ Tôi đi tới cửa hàng.
- Một tình huống mới vừa mới xảy đến.
VD:
天黑了 /tiān hēi le / Trời tối rồi.
花开了 /huā kāi le / Hoa nở rồi.
他以前是工人,现在是大学生了。
Tā yǐqián shì gōngrén, xiànzài shì dà xué shēng le.
Trước kia anh ấy là công nhân, bây giờ đã là sinh viên rồi.
- Biểu thị nhận thức, suy nghĩ, chủ trương…của con người đã có thay đổi.
VD:
我明白你的意思了。
Wǒ míngbái nǐ de yìsi le.
Tôi hiểu ý của cậu rồi.
我现在还有事,不能去俱乐部了。
Wǒ xiànzài háiyǒu shì, bù néng qù jù le bù le.
Bây giờ tôi còn có việc, không thể đi tới câu lạc bộ rồi.
- Biểu thị sự khuyến cáo, thúc giục, nhắc nhở.
VD:
走了,走了,不能再等了。
Zǒu le, zǒu le, bù néng zài děng le.
Đi thôi, đi thôi, không thể đợi thêm được nữa.
好了,不要再说了。
Hǎo le, bù yào zài shuō le.
Được rồi, đừng nói nữa.
- Hình thức phủ định:sử dụng 没有 hoặc 没,bỏ 了.
VD:
Nên dùng: 我昨天没去商店
Không dùng:我昨天没去商店了
- Hình thức câu nghi vấn chính phản là: ........了+ 没有?
VD:
昨天你看电影了没有?
Zuótiān nǐ kàn diànyǐng le méiyǒu?
Hôm qua bạn xem phim chưa?
看了/没看/没有
Kàn le/méi kàn/méiyǒu.
Xem rồi/ Chưa xem.
Trợ từ ngữ khí 呢
呢 được dùng ở cuối câu trần thuật hoặc sau câu có vị ngữ là tính từ/động từ để xác nhận sự việc và thuyết phục người khác, có ý cường điệu.
VD:
八点上课,时间还早呢。
Bā diǎn shàng kè, shí jiān hái zǎo ne.
医院离我们这儿还远呢。
Yī yuàn lí wǒmen zhèr hái yuǎn ne.
坐公共汽车要一个多小时呢!
Zuò gōng gòng qì chē yào yī gè duō xiǎo shí ne!
你在哪儿呢?
Nǐ zài nǎr ne?
Cậu đang ở đâu vậy?
Trợ từ ngữ khí 吗
Trợ từ ngữ khí 吗 dùng trong câu nghi vấn, câu trả lời thường là hình thức phủ định hoặc khẳng định.
VD:
老师明天出差吗?
Lǎoshī míngtiān chūchāi ma?
Thầy giáo ngày mai đi công tác phải không?
你不会汉语吗?
Nǐ bù huì hànyǔ ma?
Cậu không biết tiếng Hán sao?
- 吗 dùng trong câu phản vấn, thường mang ngữ khí trách móc, chất vấn, thường đi kèm với những từ như 不是,还,没,不,不就是,难道...
VD:
你每天不是睡觉还是去玩,还像大学生吗?
Nǐ měitiān bùshì shuìjiào háishì qù wán, hái xiàng dàxuéshēng ma?
Cậu mỗi ngày chỉ ngủ với đi chơi, có giống học sinh đại học không?
Trợ từ ngữ khí 吧
Trợ từ ngữ khí 吧 có thể dùng để biểu thị sự liệt kê.
VD:
小陈外语学得很好,就拿汉语来说吧,她汉语说得简直像中国人一样。
Xiǎo chén wàiyǔ xué de hěn hǎo, jiù ná hànyǔ lái shōu ba, tā hànyǔ shuō de jiǎnzhí xiàng zhōngguó rén yīyàng.
Tiểu Trần học ngoại ngữ rất tốt, ví dụ như tiếng Hán, cô ấy nói giống hệt như người Trung Quốc.
- 吧 biểu thị ngữ khí sao cũng được, không quan tâm, tạo thành cấu trúc: “A 就A 吧”.
VD:
算了吧,丢就丢了吧,明天去买别的就行。
Suàn le ba, diū jiù diū le ba, míngtiān qù mǎi biéde jiùxíng.
Bỏ đi, mất thì mất rồi, mai mua cái khác là được.
- 吧 biểu thị sự suy đoán hoặc ước lượng, cấu trúc thường gặp “大概 (大约/可能/一定) …吧”
VD:
他今天也许不回来吧,你别等他了。
Tā jīntiān yěxǔ bù huílái ba, nǐ bié děng tā le.
Anh ấy hôm nay có lẽ sẽ không về đâu, cậu đừng đợi nữa.
这次他可能是真正不理你了吧。
Zhè cì tā kěnéng shì zhēnzhèng bù lǐ nǐ le ba.
Lần này anh ấy thật sự không quan tâm đến cậu nữa rồi.
- 吧 dùng trong câu biểu thị sự yêu cầu, thúc giục mang ngữ khí nhẹ nhàng, thường không kết hợp với những từ ngữ có ngữ khí kiên quyết như 应该, 必定, 必须…
Không nên dùng: 你必定把这一点解释清楚吧。
Nên dùng: 你一定把这一点解释清楚吧。
Nǐ bìdìng bǎ zhè yīdiǎn jiěshì qīngchǔ ba.
Cậu nhất định phải giải thích rõ ràng chuyện này!
Hy vọng bài viết giúp bạn hiểu hơn về từ loại này. Ngữ pháp tiếng Trung rất đa dạng và phong phú, hãy bổ sung mỗi ngày để sớm thành công với ngôn ngữ này nhé.