Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!
trungtamdaytiengtrung@gmail.com
Nội dung bài viết

Ngữ pháp tiếng Trung về câu bị động

Câu bị động là một trong những chủ đề ngữ pháp tiếng Trung tương đối khó với các bạn mới bắt đầu học tiếng Trung. Trung tâm tiếng Trung SOFL sẽ hệ thống lại kiến thức về câu bị động cùng các ví dụ giúp bạn dễ hình dung nhất khi học tiếng Trung.

ngữ pháp tiếng trung

1. Câu bị động về ý nghĩa

Câu bị động là câu có chủ ngữ đều là chủ thể phát ra động tác nhưng khi xét theo phương diện ý nghĩa chủ thể lại là đối tượng chịu sự chi phối của hành vi và động tác. Đây là câu bị động về ý nghĩa. 

Ví dụ:

  • 护 照 已 经 做 完 成/ Hùzhào yǐjīng zuò wánchéng: Hộ chiếu đã được làm xong rồi. 

  • 书 还 没 买 到/ Shū hái méi mǎi dào: Cuốn sách chưa được mua. 

Trong 2 ví dụ trên, chủ ngữ là 护 照 và 书 về ý nghĩa đều chịu sự chi phối của động tác 做 và 买.  

 

>>> Ngữ pháp tiếng Trung về câu kiêm ngữ

 

2. Các câu bị động thường dùng trong tiếng Trung

Câu bị động: Câu chữ 被 (Bèi); 叫 (Jiào); 让 (Ràng)

Trong ngữ pháp tiếng Trung, câu bị động sẽ đi với các giới từ 被 (Bèi); 叫 (Jiào); 让 (Ràng). Câu kết hợp với các từ loại khác làm trạng ngữ dùng để biểu thị ý nghĩa bị động của hành vi động tác. Dựa theo ngữ cảnh, bạn có thể dịch thành “được” hoặc “bị”.

Cấu trúc: Chủ ngữ + 被/ 叫/ 让 + tân ngữ + động từ + thành phần khác

Ví dụ:

  • 我 的 飞 机 票 被 小 偷 走 了/ Wǒ de fēijī piào bèi xiǎo tōu zǒule: Vé máy bay của tớ bị tên trộm lấy đi rồi. 

  • 我 的 杂 志 被 他 借 走 了/ Wǒ de zázhì bèi tā jiè zǒule: Cuốn tạp chí của tôi bị anh ấy mượn đi rồi. 

  • 电 视 台 叫 妈 妈 关 上 了/ Diànshìtái jiào māmā guānshàngle: Tivi bị mẹ tắt đi rồi. 

Chú ý: Trong ngữ pháp tiếng Trung về câu bị động bạn cần lưu ý các vấn đề sau:

  • Động từ vị ngữ phải là động từ mang theo tân ngữ (động từ cập vật), về phương diện ý nghĩa có thể chi phối chủ ngữ. 

  • Phó từ phủ định 没, 不, các trạng ngữ chỉ thời gian, động từ năng nguyện 能, 应该…và các loại phó từ 一直, 已经…đều phải đặt trước 被, 叫 và 让. 

  • Phía sau động từ thường đi kèm thành phần khác như: 上了, 走了

  • 被 (Bèi); 叫 (Jiào); 让 (Ràng) cùng tân ngữ tạo thành ngữ giới tân làm thành phần trạng ngữ. 

Trong cả giao tiếp và văn viết 被 (Bèi) được sử dụng phổ biến hơn. 叫 (Jiào); 让 (Ràng) thường được sử dụng nhiều hơn trong giao tiếp. Sau 被 (Bèi) có thể có tân ngữ hoặc không, còn sau 被 (Bèi); 叫 (Jiào) nhất định phải có tân ngữ. 

Ví dụ: 我 的 书 叫 人 偷 走 了/ Wǒ de shū jiào rén tōu zǒule: Sách của tôi đã bị người khác lấy đi mất. 

 

3. Trợ từ “给”; “所” dùng để biểu thị bị động

Khi giao tiếng trong tiếng Trung, để biểu thị thể bị động bạn có thể dùng các trợ từ “给”; “所”. Cách sử dụng cụ thể như sau:

- “给”: Trợ từ dùng để biểu thị bị động nó được dùng ngay trước động từ. Trợ từ “给” có thể dùng trong cả câu chủ động và câu bị động. 

Ví dụ:

  • 狮 子 给 打 死 了/ Shīzi gěi dǎ sǐle: Con sư tử đã bị giết

-  “所”: Trợ từ được dùng với “被” hoặc “为”  nhằm diễn tả, biểu thị bị động. Mẫu câu này thường sử dụng phổ biến trong văn viết. 

Ví dụ:

  • 大 家 都 为 她 勇 敢 精 神 所 感 动/ Dàjiā dōu wèi tā yǒnggǎn jīngshén suǒ gǎndòng: Mọi người đều cảm động bởi tinh thần dũng cảm của cô ấy. 

 

>>> Cùng SOFL cải thiện ngữ pháp tiếng Trung với khóa học Hán ngữ 1 cho người mới bắt đầu
 
 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Đăng ký ngay để trải nghiệm hệ thống học tiếng Trung giao tiếp đã giúp hơn +100.000 học viên thành công trên con đường chinh phục tiếng Trung. Và giờ, đến lượt bạn....